Bài Phỏm (tên khác: ù, tá lả) là cách chơi bài của Việt Nam, dùng bộ bài tú lơ khơ, với số lượng người chơi từ 2-4 người. Bộ môn này được cho là bắt nguồn từ vùng đất Lương Tài, Bắc Ninh, do các cụ tổ họ Vũ nghiên cứu và phát triển vào cuối thế kỷ XX. Truyền thuyết kể rằng các cụ ở làng trong lúc chờ đánh tổ tôm đã sáng tạo ra trò chơi này. Ngày nay, truyền nhân chính thống đời thứ 22 đang duy trì và phát triển bộ môn này là ông Vũ Xuân Toàn. Hãy cùng AE888 tìm hiểu nhé.
Lịch sử Bài Phỏm
Bài Phỏm được cho là xuất hiện vào cuối thế kỷ XX, được khởi nguồn tại vùng đất Lương Tài, Bắc Ninh. Chuyện kể rằng các cụ trong lúc chờ đánh tổ tôm tạo ra Bài Phỏm. Trong lúc các cụ bàn về luật chơi thì có người hầu quê Đa Tốn học lỏm được, đem về truyền bá rộng rãi cho xứ Kinh Bắc.
Nguồn gốc của tên gọi
Miền Bắc thường sử dụng tên gọi “Bài Phỏm” để chỉ trò chơi này. Cách gọi “tá lả” được dùng để chỉ 2 trò chơi khác nhau ở miền Bắc Việt Nam và miền Nam Việt Nam.
Sự phát triển và truyền thừa
Ngày nay, truyền nhân chính thống đời thứ 22 đang duy trì và phát triển bộ môn này là ông Vũ Xuân Toàn. Tuy nhiên, ông không muốn các con của mình nối nghiệp bộ môn này nên cho con theo họ Ngô.
Tên gọi
Miền Bắc phổ biến tên gọi “Bài Phỏm” để chỉ trò chơi này. Cách gọi “tá lả” được dùng để chỉ 2 trò chơi khác nhau ở miền Bắc Việt Nam và miền Nam Việt Nam.
Xem thêm: Luật chơi bài phỏm – Bí kíp chinh phục mọi ván bài 2024
Quy định (dành cho kiểu chơi miền Bắc)
Các lá bài
Trò chơi Bài Phỏm sử dụng bộ bài gồm 52 lá. Giá trị từ cao đến thấp: Lá K là lớn nhất là 13 điểm và A là bé nhất là 1 điểm. Ít nhất 3 lá bài hợp thành 1 bộ được gọi là “Bài Phỏm”.
Lá bài | Giá trị |
K | 13 điểm |
Q | 12 điểm |
J | 11 điểm |
10 | 10 điểm |
9-8-7-6-5-4-3-2 | Tương ứng với số hiện trên lá bài |
A | 1 điểm |
Chia bài
Có một người nhận 10 quân, những người còn lại nhận 9 quân bài. Các lá còn lại để thành một chồng. Bình thường, bài được chia ngược chiều kim đồng hồ.
Xem thêm: Game Bài AE888
Xếp bài
Các kết hợp đơn giản
Rác (hay bài lẻ): Là những lá bài riêng lẻ không hợp thành 1 cạ. Ví dụ: ♥2 || ♠Q || ♦4
Nếu hai lá bài rác đã có tiêu chuẩn của một Bài Phỏm thì được xếp thành “cạ”.
Ba/bốn lá (hay Bài Phỏm ngang): Là sự kết hợp của ít nhất ba lá bài có cùng giá trị. Ví dụ: ♠4♦4♥4 || ♠K♦K♣K || ♥2♠2♦2
Sảnh (hay dây, Bài Phỏm dọc): Là sự kết hợp của ít nhất ba lá bài có cùng chất và có giá trị liên tiếp nhau. Ví dụ: ♣4 ♣5 ♣6 || ♥6 ♥7 ♥8 ♥9 ♥10 || ♠8 ♠9 ♠10 ♠J
Ai không có phỏm khi hạ bài thì người đó bị “móm”.
Luật chung
- Trước khi chơi phải tráo thật kỹ.
- Người tráo có 10 quân và những người còn lại nhận 9 quân bài. Phần còn lại của bộ bài đặt vào giữa bàn (còn gọi là “nọc”).
- Người đi đầu (người có 10 quân) đánh 1 lá bài rác trên tay của mình.
- Người kế tiếp có thể ăn lá bài đó nếu nó có thể hợp với bài trên tay thành một “Bài Phỏm”. Hoặc nếu người kế tiếp không thể ăn hoặc không có nhu cầu ăn lá bài rác người tay trên đánh xuống, người đó phải bốc 1 lá bài từ “nọc” rồi đánh 1 lá bài cho người tiếp theo.
- Người thứ ba và người thứ tư cũng lại như vậy và cứ thế cho đến khi ván bài kết thúc.
- Ván bài kết thúc khi có một người “ù” (Số lá bài trên tay người chơi có thể sắp xếp thành 3 “Bài Phỏm” chỉ dư 1 lá hoặc hạ hết phỏm không còn lá nào. Nếu không có ai ù thì ván bài kết thúc khi bốc hết nọc.
- Trước khi đánh là bài vòng 4 thì phải hạ phỏm đang có trên tay xuống trước.
Tính điểm
Sau khi ván bài kết thúc, mỗi người sẽ tính điểm của mình bằng cách cộng điểm của tất cả các quân bài với quân J=11, Q=12, K=13 và A=1. Các quân bài còn lại có số điểm tương ứng với số hiện trên lá bài.
Đối với ván bài 4 người, người ít điểm nhất sẽ về nhất, tiếp đó là người có điểm thấp nhì, thấp ba và cao nhất. Trường hợp có nhiều người có điểm bằng nhau, người hạ bài trước sẽ được ưu tiên về bài trước người hạ sau.
Người bị “móm” (hay “cháy”) thì xem như về vị trí cuối (vị trí thứ tư hay “bét”). Nếu trong ván bài có một người “ù”, thì người đó ngay lập tức về nhất và 3 người còn lại bị thua như nhau (không phân hạng).
Đối với ván 3 hoặc 2 người, cách xếp thứ hạng được thực hiện tương tự.
Một số thuật ngữ
- Cạ: Có 2 quân liền nhau hoặc cùng hàng để chuẩn bị tạo “Bài Phỏm” (cần 1 quân nữa).
- Móm: Ai không có “Bài Phỏm” bị “móm”.
- Ù: Ai đạt 0 điểm hoặc có 3 “Bài Phỏm” gọi là “ù”.
- Ù khan: Thuật ngữ này được quy định tùy người chơi, một trong số các nghĩa của nó là chỉ việc 1 người chơi mà bài trên tay người chơi đó không thể sắp xếp thành “cạ”.
- Bài Phỏm ngang: Bài Phỏm gồm các quân cùng một hàng như 3 quân J, 4 quân 10, 3 quân K, v.v.
- Bài Phỏm dọc: Bài Phỏm gồm các quân liền nhau như J♦-Q♦-K♦, A♠-2♠-3♠, 8♥-9♥-10♥-J♥, v.v.
- Quân chốt hạ: Quân cuối cùng của vòng đánh thứ 3.
- Né hạ: Người chơi khi đánh hết 4 quân thì phải hạ “Bài Phỏm”. Thông thường ai cũng muốn hạ sau để có cơ hội gửi quân vào bài người khác nhằm hạ điểm. Khi có một người trong lượt đánh đó ăn quân khiến quân bài đã đánh ra được di chuyển sang người khác, làm giảm số quân hiện có nên người này chưa phải hạ bài, gọi là được “né hạ”.
- Vỡ nợ: Một người có “cạ” gồm những quân bài cao điểm như J, Q, K, muốn chờ tới cuối bài hi vọng bốc hoặc ăn được 1 quân phù hợp để có “Bài Phỏm” nhưng cuối cùng không được, phải hạ bài với số điểm cao do những quân bài đọng lại đó tạo ra, gọi là “vỡ nợ”.
- Đền: Bị đối phương bên cạnh ăn 3 quân bài.
- Ù tròn: Số quân trong “Bài Phỏm” vừa hạ là 10.
Luật bên lề
- Ai mà đã nói ra tên quân bài nào thì phải đánh ra, không được phép thay đổi.
- Ai điểm thấp nhất sẽ thắng, nên đánh ra con càng cao càng tốt.
- Gửi quân: Người hạ bài sau có quyền gửi quân vào “Bài Phỏm” của người hạ trước để nối dài “Bài Phỏm” đó nhằm mục đích tiêu bài, giảm điểm cho bài mình. Không hạn chế số quân gửi, có thể gửi càng nhiều càng tốt để giảm điểm.
- Thêm vòng: Sau 4 vòng đánh, nếu ở lượt cuối, người hạ bài trước lại ăn được quân bài cuối cùng của người hạ cuối đánh ra (và có thêm “Bài Phỏm”) thì bài úp vẫn còn, và do đó tới lượt của người tiếp theo bốc bài – đó là quân bài thứ 5 mà người đó bốc trong ván. Hoặc trong ván ít người chơi, sau 4 vòng đánh vẫn thừa bài úp. Như vậy gọi là “thêm vòng” (hay “tời vòng”).
- Ù tròn: Thông thường khi hạ “Bài Phỏm” là kèm theo việc đánh ra 1 quân bài. Nhưng nếu ở vòng cuối xảy ra “thêm vòng”, người đã hạ bài và gửi một số quân, còn lại 2 quân bài; sau đó người này lại bốc hoặc ăn được 1 quân bài phù hợp để có thêm “Bài Phỏm”. Nhưng với lượt hạ “Bài Phỏm” thêm này, người đó chỉ có đúng 3 quân tạo “Bài Phỏm” mà không có quân đánh ra, bài vừa hết để đạt 0 điểm, như vậy gọi là “ù tròn”.
- Đền: Nếu một người chơi (A) cho người kế tiếp (B) ăn 3 lá bài, (B) sẽ “ù”, và (A) phải “đền” thay cho tất cả những người thuaNhư vậy, sau khi đã tìm hiểu về cách chơi và luật lệ của trò chơi Bài Phỏm, bạn có thể thấy rằng đây là một trò chơi rất phổ biến và thú vị trong giới trẻ Việt Nam. Việc rèn luyện kỹ năng xếp bài, chiến thuật và khả năng đọc hiểu tâm lý đối thủ là những yếu tố quan trọng để thành công trong trò chơi này.
Dù chỉ là một trò chơi giải trí nhưng Bài Phỏm đem lại không ít niềm vui, hứng thú và cả sự cạnh tranh trong từng ván bài. Hy vọng qua bài viết này, bạn đã hiểu rõ hơn về cách chơi và các quy định cũng như luật lệ của trò chơi Bài Phỏm. Hãy thử tham gia vào các ván bài cùng bạn bè để trải nghiệm và rèn luyện kỹ năng của mình. Chúc bạn có những giây phút thú vị và hạnh phúc khi tham gia trò chơi này!
Kết luận
Thông qua bài viết này, chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu về lịch sử, tên gọi, quy định, cách chia bài, xếp bài, các kết hợp đơn giản, luật chung, cách tính điểm, một số thuật ngữ và luật bên lề của trò chơi Bài Phỏm. Đây là một trò chơi mang tính giải trí cao, đồng thời cũng đòi hỏi sự tập trung, chiến thuật và khả năng đọc hiểu đối thủ.
Hy vọng rằng thông qua việc nắm vững các quy định và luật lệ của Bài Phỏm, bạn sẽ có thêm niềm đam mê và sự hứng thú khi tham gia vào trò chơi này. Hãy rèn luyện kỹ năng, tinh thần cạnh tranh và sự kiên nhẫn để trở thành một người chơi xuất sắc. Chúc bạn may mắn và thành công trên con đường chinh phục thử thách của Bài Phỏm!